09 trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng

Trong giao dịch mua bán, chuyển nhượng bất động sản, hợp đồng giao dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

Tuy nhiên trong thực tiễn áp dụng pháp luật, cùng với việc một thời gian Bộ Tư pháp tổ chức cho thí điểm hoạt động các Văn phòng Thừa phát lại đã có phát sinh những hiện tượng Thừa phát lại lập vi bằng để “chứng” cho việc chuyển nhượng, tặng cho bất động sản. Nhiều người dân không am hiểu pháp luật sẽ hiểu lầm rằng việc lập vi bằng và công chứng, chứng thực hợp đồng là một. Điều này sẽ gây ra rủi ro pháp lý, nếu như xảy ra tranh chấp thì vi bằng ghi nhận sự kiện giao dịch đó không có giá trị thay thế cho hợp đồng cần được công chứng, chứng thực và giao dịch rất có nguy cơ bị tuyên vô hiệu.

Nắm bắt được những bất cập đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức hoạt động Thừa phát lại. Trong đó có nêu rõ các hành vi mà Thừa phát lại không được lập vi bằng, trong đó có nhắc đến việc Thừa phát lại không được lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Vi bằng thừa phát lại là gì ?

Cụ thể, theo Điều 37 của Nghị định này thì có những trường hợp/sự kiện sau mà Thừa phát lại không được lập vi bằng:

1. Không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

2. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

6. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

8. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

9. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Các bạn nhớ lưu ý để tránh nhần lẫn, dẫn đến rủi ro nhé.

 

Theo Trương Nguyễn Thạch
2.649 
Click vào đây để xem danh sách Tuyển dụng Thừa Phát Lại hoặc nhận thông báo thường xuyên về Tuyển dụng Thừa Phát Lại
Click vào đây để xem danh sách Tuyển dụng Thừa Phát Lại hoặc nhận thông báo thường xuyên về Tuyển dụng Thừa Phát Lại