Con đường trở thành một Quản tài viên

(có 3 đánh giá)

Quản tài viên thật sự là một nghề khá mới lạ ở Việt Nam và rất ít người biết đến nghề này cũng như không hiểu công việc, nhiệm vụ chính của một Quản tài viên là gì? Bài viết sẽ phần nào giúp bạn hiểu thêm về ngành nghề này và nó có vai trò tương đối quan trọng trong quá trình xử lý thủ tục phá sản của doanh nghiệp.

Phá sản là gì?

Trước khi tìm hiểu về Quản tài viên thì chúng ta phải hiểu được định nghĩa phá sản vì Quản tài viên là người thực hiện các hoạt động cần thiết trong quá trình xử lý phá sản của doanh nghiệp.

Phá sản là tình trạng một công ty hay doanh nghiệp khó khăn về tài chính, bị thua lỗ hoặc thanh lý doanh nghiệp không đảm bảo đủ thanh toán tổng số các khoản nợ đến hạn. Khi đó, tòa án hay một cơ quan tài phán có thẩm quyền sẽ tuyên bố công ty hay doanh nghiệp đó bị phá sản.

Quản tài viên là gì?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.

Sự ra đời của đội ngũ Quản tài viên phần nào giúp cho quá trình thanh lý, xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản nhanh gọn hơn.

Điều kiện để trở thành Quản tài viên

Tại Điều 12 Luật Phá sản 2014 quy định rõ về điều kiện để trở thành Quản tài viên cũng như điều kiện hành nghề cụ thể như sau:

Những người được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm có: Luật sư; Kiểm toán viên; Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng.

Bắt buộc phải có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.

Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:

Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;

Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.

Bộ Tư Pháp là nơi có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên

Công việc chính của Quản tài viên là gì?

Điều 16 Luật Phá sản 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên cụ thể

  • Quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm:

Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;

Bảo quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi bán, thanh lý tài sản;

Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật;

Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện công việc theo quy định của pháp luật.

Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm chi phí phá sản;

Bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá sản;

Tổ chức việc định giá, thanh lý tài sản theo quy định của Luật này; báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lý tài sản;

Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng.

  • Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo pháp luật.
  • Báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
  • Đề nghị Thẩm phán tiến hành các công việc sau:

Thu thập tài liệu, chứng cứ;

Tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp;

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng biện pháp xử phạt hành chính; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.

Được hưởng thù lao và thực hiện trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Vậy người học Luật phải bắt đầu từ đâu nếu muốn trở thành Quản tài viên?

Nghề Quản tài viên không phải tham gia học thêm bất kỳ khóa đào tạo nào cũng như mất thời gian thực tập như một số ngành nghề cụ thể như Luật sư, Công chứng viên, Thừa phát lại,… những bạn đã tốt nghiệp Cử nhân Luật hoặc đã làm Luật sư có kinh nghiệm 05 năm về lĩnh vực được đào tạo thì có quyền gửi hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên về cho Bộ tư pháp.

Những người được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thường gần 30 tuổi vì nghề này yêu cầu bắt buộc kinh nghiệm 05 năm trở lên trong các lĩnh vực đào tạo bởi vậy thời gian để một Cử nhân Luật hoặc Luật sư có được chứng chỉ hành nghề Quản tài viên ít nhất là 05 - 07 năm (gồm 01 năm học đào tạo Luật sư, 01 năm tập sự hành nghề luật, 05 năm công tác hành nghề Luật hoặc các tổ chức pháp luật.) Đây là khoản thời gian tương đối dài tuy nhiên với tính chất cũng như vai trò tương đối quan trọng thì yêu cầu để hành nghề cũng trở nên khắt khe vì đòi hỏi chuyên môn cao.

(có 3 đánh giá)
Quỳnh Ny
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
5.305