Quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc

(có 2 đánh giá)

Công ty tôi đang có nhu cầu cắt giảm nhân sự và tôi cũng dự định sẽ nghỉ việc vào đợt này nên muốn biết khi nghỉ việc tôi sẽ được hưởng các quyền lợi gì?

Theo quy định hiện hành thì khi nghỉ việc, người lao động sẽ hưởng một số quyền lợi như sau:

1. Tiền lương những ngày đã làm việc

Với nguyên tắc: “Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động” (Khoản 1 Điều 94 Bộ luật lao động 2019) thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thanh toán đầy đủ những ngày đã làm việc trước đó của người lao động.

Bên cạnh đó, theo Điều 48 Bộ luật lao động 2019 thì trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động (bao gồm cả tiền lương,…)

Nếu thuộc các trường hợp sau thì người sử dụng lao động được kéo dài thời gian thanh toán nhưng không được quá 30 ngày:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Người lao động cần lưu ý rằng: “Phạt tiền” là hình thức xử lý kỷ luật bị nghiêm cấm tại Khoản 2 Điều 127 Bộ luật lao động 2019 nên nếu người sử dụng lao động lấy lý do người lao động vi phạm nội quy để phạt tiền, cắt lương thì đây là hành vi vi phạm pháp luật.

2. Trợ cấp thôi việc

Đây là khoản trợ cấp dành cho người lao động đã có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và có lý do chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp (*):

1. Hết hạn hợp đồng lao động.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019

8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019.

Lưu ý: Nếu người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc người lao động bị người sử dụng lao động cho thôi việc vì tự ý nghỉ việc 5 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng thì không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc được xác định bằng: Số năm làm việc x ½ tháng tiền lương

Trong đó:

- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi nghỉ việc.

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm.

Quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc

Quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc (Hình từ Internet)

3. Trợ cấp mất việc làm

Tương tự như trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc là một khoản bù đắp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động sẽ chi trả khoản này nếu người lao động thỏa đồng thời hai điều kiện:

- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã (**).

Mức hưởng trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.

Trong đó:

- Tiền lương để tính trợ cấp là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm.

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm.

Lưu ý: Mức trợ cấp mất việc làm tối thiểu là 2 tháng tiền lương. Dù cho người lao động đã tham gia BHTN cho toàn bộ thời gian làm việc thì khi thỏa điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm, người lao động vẫn được hưởng ít nhất là 2 tháng tiền lương.

4. Tiền phép năm những ngày chưa nghỉ hết

Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động sẽ thanh toán tiền lương cho những ngày phép năm còn lại mà người lao động chưa nghỉ hết trong năm nếu chấm dứt hợp đồng lao động do thôi việc, mất việc làm.

Chấm dứt hợp đồng lao động do thôi việc, mất việc làm là các trường hợp nghỉ việc vì các lý do (*), (**) đã liệt kê ở mục 2,3 phía trên.

Theo Khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương để thanh toán những ngày phép chưa nghỉ trong năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

5. Trợ cấp thất nghiệp

Khác với các quyền lợi nêu trên, trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, không phải do người sử dụng lao động.

Để hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 49 Luật việc làm 2013 và phải nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu nộp muộn hơn 3 tháng thì sẽ không được giải quyết chế độ.

Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và không thuộc trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động;

- Nộp hồ sơ đầy đủ và đúng thời hạn tại Trung tâm dịch vụ việc;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp được liệt kê tại Khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an,…

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định bằng: Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%.

Lưu ý: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau:

- Người lao động đóng từ đủ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

- Nếu đóng BHTN hơn 36 tháng thì 36 tháng tương đương với 3 tháng trợ cấp và cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp.

Ví dụ: Người lao động A đóng được 48 tháng BHTN và đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì A sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Ngoài các chế độ trên, nếu trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế công ty có quy định thêm quyền lợi nào khác thì người lao động sẽ được hưởng thêm quyền lợi đó khi nghỉ việc.

(có 2 đánh giá)
Ngọc Hằng
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.476