Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ trợ cấp tương ứng

(có 2 đánh giá)

Hiện mình đang làm nhân sự cho một công ty thì có vấn đề tai nạn lao động khá phức tạp nên cho mình hỏi như thế nào là tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và người lao động sẽ được hưởng những chế độ gì khi thuộc những trường hợp đó? (Thanh Sỹ - Tuyên Quang)

1. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là gì?

Căn cứ khoản 8, 9 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định:

8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

“9. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.”

Như vậy có thể hiểu đơn giản tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là những tổn thương về mặt sức khỏe, cơ thế do những sự kiện ngẫu nhiên, không kiểm soát được trong quá trình lao động hoặc từ những yếu tố có hại trong điều kiện lao động tích tụ lâu dài dẫn đến phát sinh bệnh tật. Những ảnh hưởng này phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp từ quá trình lao động, do đó người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cần có trách nhiệm bù đắp những khoản tương ứng với những tổn thất của người lao động.

2. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Điều kiện hưởng chế độ tại nạn lao động căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 bao gồm:

-   Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

-   Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên

Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 bao gồm:

-   Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (hiện hành có 34 bệnh nghề nghiệp được quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BYT);

-   Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

* Lưu ý ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên thì người lao động còn phải là đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và không thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 40 của Luật An toàn vệ sinh lao động 2015:

- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ trợ cấp tương ứng (Hình từ internet)

3. Chế độ được hưởng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

a. Trách nhiệm của công ty

Căn cứ Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm sau:

- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 

- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

- Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

- Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b. Chế độ bảo hiểm xã hội

Trợ cấp một lần theo Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015:

- Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần với mức như sau:

+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

+ Ngoài mức trợ cấp quy định nên trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Trợ cấp hằng tháng Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015:

- Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức như sau:

+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Như vậy người lao động nếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp của bảo hiểm xã hội thì ngoài việc chi trả các khoản thuộc trách nhiệm theo quy định thì người sử dụng lao động còn phải lập hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Điều kiện hưởng và mức hưởng thực hiện theo các quy định nêu trên, người sử dụng lao động cần nắm rõ để tránh làm mất quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

(có 2 đánh giá)
Đăng Khoa
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.188