Tiền lương tăng ca được quy định như thế nào? Công thức tính giờ tăng ca doanh nghiệp hiện nay?

(có 1 đánh giá)

Cho tôi hỏi, công ty tôi yêu cầu nhân viên tăng ca nhưng không thông báo mức lương. Vậy tiền lương tăng ca được quy định như thế nào? Công thức tính giờ tăng ca doanh nghiệp hiện nay là gì? (Thanh Thảo - Bắc Ninh)

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động tăng ca hay không?

Căn cứ Điều 67 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thương lượng tập thể như sau:

Nội dung thương lượng tập thể

Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:

1. Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;

2. Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;

3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động;

4. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;

5. Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;

6. Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;

7. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

8. Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

Bên cạnh đó, tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về sự đồng ý của người lao động như sau:

Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ

1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:

a) Thời gian làm thêm;

b) Địa điểm làm thêm;

c) Công việc làm thêm.

2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động tăng ca nhưng cần phải thông báo với người lao động và được người lao động đồng ý thông qua phương thức thương lượng tập thể.

Trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động tăng ca vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm và người lao động không được phép từ chối.

Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động khi yêu cầu tăng ca ngoài việc cần được người lao động đồng ý thì còn cần đáp ứng một số điều kiện sau:

(1) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

(2) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

Tiền lương tăng ca - Công thức tính giờ tăng ca doanh nghiệp hiện nay? (Hình từ internet)

Tiền lương tăng ca của người lao động được tính như thế nào?

Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương tăng ca như sau:

(1) Người lao động tăng ca sẽ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

(2) Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

(3) Người lao động tăng ca vào ban đêm thì ngoài việc trả lương tăng ca thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Thời gian làm việc của người lao động như thế nào thì được tính là làm tăng ca?

Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

Làm thêm giờ

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

...

4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định thì người lao động phải làm thêm giờ ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động thì được xem là tăng ca.

(có 1 đánh giá)
Thành Nhân
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.230