Từ ngày 1/1/2023 chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, sử dụng giấy tờ nào để thay thế?

(có 3 đánh giá)

Từ ngày 1/1/2023 chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì sử dụng giấy tờ gì để thay thế khi thực hiện các thủ tục hành chính? Tại mình thấy có một số thủ tục yêu cầu phải có sổ hộ khẩu, sổ tạm trú mới thực hiện được như đất đai, hộ tịch,… mà nghe thông tin này mình hoang mang quá. (Cẩm Tiên - Khánh Hòa)

Căn cứ Khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2021) quy định:

"Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022."

Theo đó, sổ hộ khẩu, số tạm trú chỉ có giá trị đến hết ngày 31/12/2022. Từ ngày 1/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp trước đó không còn giá trị hay nói cách khác, từ ngày 1/1/2023 chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Những giấy tờ được thay cho sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính: 

1. Sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử

Căn cước công dân gắn chíp điện tử là giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về cá nhân, về nơi thường trú.

Trên mặt thẻ Căn cước công dân có thể hiện các thông tin, gồm: (1) Hình ảnh, (2) Số căn cước công dân (số định danh cá nhân); (3) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (4) Ngày, tháng, năm sinh; (5) Giới tính; (6) Quốc tịch; (7) Quê quán; (8) Nơi thường trú; (9) Ngày, tháng, năm hết hạn; (10) Đặc điểm nhận dạng; (11) Vân tay; (12) Ngày, tháng, năm cấp thẻ; (13) Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ.

Do đó, dựa trên căn cước công dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm quyền có thể xác định được thông tin cơ bản và nơi thường trú của bạn. Bạn không phải xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về căn cước công dân.

Ngoài ra, dựa trên các thông tin trên mặt thẻ CCCD, cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm quyền có thể xác định được thông tin của bạn thông qua việc:

- Sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ CCCD có gắn chíp

Các thông tin sẽ thể hiện bao gồm: Số CCCD; số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Nơi thường trú; Ngày cấp CCCD.

- Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD

Thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD này do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nghiên cứu kết hợp sản xuất. Hiện nay, có Công an cấp huyện đã được trang cấp và đang sử dụng.

Khi sử dụng thiết bị độc chịp trên thẻ CCCD sẽ thấy các thông tin gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Quê quán; (5) Dân tộc; (6) Tôn giáo; (7) Quốc tịch; (8) Nơi thường trú; (9) Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; (10) Số chứng minh đã được cấp; (11) Ngày cấp; (12) Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); (13) Đặc điểm nhận dạng; (14) ảnh chân dung; (15) Trích chọn vân tay; (16) Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).

Từ ngày 1/1/2023 chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, sử dụng giấy tờ gì để thay thế? (Hình từ internet)

2. Sử dụng Giấy xác nhận thông tin về cư trú

Giấy xác nhận thông tin về cư trú (Mẫu CT07 ban hành kèm Thông tư số 56/2021/TT-BCA) sẽ thể hiện đầy đủ thông tin về nơi cư trú (thường trú, tạm trú) của bạn, cũng như thông tin cá nhân, thông tin về chủ hộ, mối quan hệ của các thành viên trong hộ gia đình.

Bạn có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước (không phụ thuộc vào nơi cư trú) để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú).

Tùy vào yêu cầu của bạn mà cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức văn bản hoặc điện tử. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú.

Khoản 1 Điều 19 Luật cư trú 2020 quy định:

"Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại."

3. Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định:

"2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo."

Theo đó, bạn có thể liên hệ với công an xã nơi bạn đăng ký thường trú để yêu cầu cấp Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho mình. Trong thông báo này sẽ có các thông tin của cá nhân, thông tin nơi thường trú, nơi ở hiện tại của bạn.

Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Mẫu số 01 ban hành kèm Thông tư số 59/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an)

4. Phương thức tra cứu thông tin về cư trú trực tuyến

Ngoài các giấy tờ trên, còn có thể tra cứu thông tin về cư trú theo phương thức sau:

a. Tra cứu thông tin trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại trang https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn

Các thức thực hiện như sau:

Bước 1: Truy cập vào trang web

Bước 2: Thực hiện đăng nhập vào tài khoản (sử dụng tài khoản Cổng Dịch vụ công quốc gia).

Lưu ý: Có bước xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.

Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân” và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm.

Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiện thị trên màn hình gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Nơi đăng ký khai sinh; (5) Quê quán; (6) Nơi thường trú; (7) Số định danh cá nhân; (8) Số chứng minh nhân dân.

b. Sử dụng ứng dụng VneID

Để sử dụng ứng dụng VneID tra cứu các thông tin khi thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, đầu tiên bạn cần đến cơ quan Công an để đăng ký tài khoản mức 2 và kích hoạt tài khoản này trên thiết bị di động của mình.

Hi vọng các thông tin trên sẽ hữu ích đối với bạn!

(có 3 đánh giá)
Ngọc Hằng
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.332