Người lao động nghỉ việc được tính trợ cấp thôi việc theo mức lương như thế nào?

(có 1 đánh giá)

Cho tôi hỏi, người lao động nghỉ việc được tính trợ cấp thôi việc theo mức lương như thế nào? – Ngọc Duy (Đồng Tháp)

Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà người lao động có thể được nhận từ người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nào người lao động cũng được nhận trợ cấp thôi việc và trong trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc nhiều trường hợp không rõ mức hưởng là bao nhiêu. Bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ thông tin và làm sáng tỏ các vấn đề nêu trên.

Người lao động nghỉ việc được tính trợ cấp thôi việc theo mức lương như thế nào?

Người lao động nghỉ việc được tính trợ cấp thôi việc theo mức lương như thế nào? (Hình từ Internet)

Điều kiện nhận trợ cấp thôi việc là gì?

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động nếu thỏa các điều kiện sau:

- Hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại cáckhoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019.

- Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động tử đủ 12 tháng trở lên trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm lớn hơn 0 (Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc lớn hơn 0).

- Chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật.

- Người lao động không thuộc trường hợp tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.

Mức lương tính trợ cấp thôi việc quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi người lao động thỏa điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì cứ mỗi năm người lao động làm việc cho người sử dụng lao động, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Theo khoản 3 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau:

- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2020/TT-BLTBXH quy định tiền lương làm căn cứ tính trả trợ cấp thôi việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư này.

Như vậy, tiền lương làm căn cứ tính trả trợ cấp thôi việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao độngtrước khi người lao động thôi việc bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Không chi trả trợ cấp thôi việc có bị phạt không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc chi trả trợ cấp thôi việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động thỏa các điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể:

“Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;

…”

Lưu ý: Mức phạt tiền theo quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm thì phạt gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

(có 1 đánh giá)
Nguyễn Thành Đạt
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.048