Bảo hiểm thất nghiệp và những điều NLĐ phải biết

(có 2 đánh giá)

Phải nói rằng dịch Covid-19 đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội. Tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp thì cũng đồng nghĩa với việc nhiều NLĐ thất nghiệp. Lúc này điều mà quý vị quan tâm nhất chắc hẳn là bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

  • Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
  • (Khoản 4 điều 3 Luật việc làm 2013)

Đối tượng nào phải tham gia BHTN?

Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm NLĐ và NSDLĐ

Đối tượng tham gia là NLĐ

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

+ Không xác định thời hạn

+ hoặc Xác định thời hạn

thì phải tham gia Bảo hiểm thất nghiệp

Lưu ý: Ngoại trừ người lao động đang hưởng lương hưu, người lao động giúp việc gia đình thì không phải tham gia.

Đối tượng tham gia là NSDLĐ

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác

+ Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã quy định.

Quyền lợi khi tham gia Bảo hiểm thất nghiệp

Khi tham gia loại hình bảo hiểm nào thì điều mà chúng ta quan tâm nhất chính là quyền lợi được hưởng.

Ở Bảo hiểm thất nghiệp có 04 chế độ quyền lợi cho người tham gia (bao gồm cả người lao động và người sử dụng lao động) bao gồm:

1. Trợ cấp thất nghiệp;

2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

3. Hỗ trợ học nghề;

4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;

- Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.

(Điều 57 Luật Việc làm 2013)

Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:

+ Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng

+ Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng

Mức hưởng Bảo hiểm thất nghiệp

Trong phần này chúng ta sẽ làm rõ các vấn đề chính như: mức hưởng, thời gian hưởng, chính sách hỗ trợ của bảo hiểm thất nghiệp.

- Mức hưởng:

Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

(Điều 50 Luật việc làm 2013)

Trong đó:

+ Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

+ Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

- Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Nói một cách dễ hiểu thì một người đi làm có hợp đồng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 1-3 năm thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Vẫn tiếp tục làm đóng BHTN đủ 1 năm nữa thì được hưởng thêm 1 tháng cứ thế tính lên nhưng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thời gian đóng đủ thêm là không quá 12 tháng.

- Chính sách hỗ trợ từ bảo hiểm thất nghiệp

*Hỗ trợ học nghề:

Theo Quyết định 17/2021/QĐ-TTg thì từ ngày 31-3-2021, mức hỗ trợ học nghề đã chính thức tăng, cụ thể:

- Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng:

Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.

- Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 3 tháng:

Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.

Trước đây, Quyết định 77/2014/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ tối đa 01 triệu đồng/người/tháng, không phân cụ thể theo thời gian đào tạo.

* Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Miễn phí

* Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm:

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề với: Mức hỗ trợ tối đa = 01 triệu đồng/người/tháng

- Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.

- Khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ 04 điều kiện sau đây:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Chết.

Nói tóm lại, Bảo hiểm thất nghiệp như một chiếc phao cứu sinh cho người lao động trong thời gian thất nghiệp vì vậy NLĐ cần phải hiểu rõ quyền lợi của mình khi đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong bài viết sau chúng tôi sẽ tiếp tục hướng dẫn quý vị cách chuẩn bị hồ sơ cũng như trình tự thủ tục để được nhận trợ cấp thất nghiệp.

(có 2 đánh giá)
Quỳnh Ny
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.529