Chuẩn bị phạm tội là gì? Chuẩn bị phạm tội có đi tù không?

(có 1 đánh giá)

Tôi có một số thắc mắc như sau: Chuẩn bị phạm tội được hiểu là gì? Người chuẩn bị phạm tội thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Có bị phạt tù không? Mong sớm nhận được phản hồi - Câu hỏi của anh N (Hồ Chí Minh).

Chuẩn bị phạm tội là gì?

Chuẩn bị phạm tội được giải thích tại Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Chuẩn bị phạm tội

1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.

2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, chuẩn bị phạm tội được hiểu là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.

Chuẩn bị phạm tội là gì? Chuẩn bị phạm tội có đi tù không?

Chuẩn bị phạm tội là gì? Chuẩn bị phạm tội có đi tù không? (Hình từ Internet)

Chuẩn bị phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Chuẩn bị phạm tội được quy định tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Chuẩn bị phạm tội

...

2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, nếu người chuẩn bị phạm tội thuộc một trong các tội danh sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể gồm 25 tội sau:

- Tội phản bội Tổ quốc;

- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;

- Tội gián điệp;

- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;

- Tội bạo loạn;

- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân;

- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội;

- Tội phá hoại chính sách đoàn kết;

- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Tội phá rối an ninh;

- Tội chống phá cơ sở giam giữ;

- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;

- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;

- Tội giết người (áp dụng đối với cả người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội);

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

- Tội cướp tài sản (áp dụng đối với cả người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội);

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;

- Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả;

- Tội khủng bố;

- Tội tài trợ khủng bố;

- Tội bắt cóc con tin;

- Tội cướp biển;

- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia;

- Tội rửa tiền.

Chuẩn bị phạm tội có đi tù không? Nếu có thì bao nhiêu năm?

Tại Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau:

Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.

3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Theo đó, đối với hành vi chuẩn bị phạm tội hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

Như vậy, việc người chuẩn bị phạm tội có đi tù hay không và số năm tù là bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào khung hình phạt của tội mà người này chuẩn bị phạm tội cũng như các tình tiết nêu trên.

Ví dụ:

- Với tội phản bội tổ quốc thì người chuẩn bị phạm tội này sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015).

- Nhưng với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì người chuẩn bị phạm tội này sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm (Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015).

(có 1 đánh giá)
Theo Phạm Thị Xuân Hương
2.278