Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có được giữ nguyên nếu tại thời điểm bị ốm đã không còn làm công việc nặng nhọc nữa?

(có 2 đánh giá)

Cho anh hỏi, khi làm công việc nặng nhọc chuyển qua công việc bình thường thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có được giữ nguyên không? Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội nhưng dưới 15 năm thì mức hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Hoàng ở Bến Tre. 

Làm công việc nặng nhọc chuyển qua công việc bình thường thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có được giữ nguyên không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

...”

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Thời gian hưởng chế độ ốm đau

...

2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.

Ví dụ 2: Bà A, có 13 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc trong điều kiện bình thường; từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2016 bà A đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ 30 ngày. Tháng 10/2016, bà A chuyển sang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngày 25/10/2016, bà A bị ốm đau phải nghỉ 07 ngày làm việc.

Tại thời điểm nghỉ việc (tháng 10/2016), bà A làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà A là 40 ngày, tính đến thời điểm ngày 25/10/2016 bà A mới nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày trong năm 2016, do đó thời gian nghỉ việc 07 ngày do bị ốm đau của bà A được giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau.

Ví dụ 3: Bà B có thời gian đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; từ tháng 01/2016 đến tháng 8/2016, đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 37 ngày; từ tháng 9/2016 bà B chuyển sang làm công việc trong điều kiện bình thường. Ngày 26/9/2016, bà B bị ốm đau phải nghỉ 03 ngày làm việc.

Tại thời điểm nghỉ việc do ốm đau (tháng 9/2016), bà B làm việc trong điều kiện bình thường nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà B là 30 ngày; tại thời điểm đó bà B đã hưởng chế độ ốm đau 37 ngày trong năm 2016, do đó bà B không được hưởng trợ cấp ốm đau đối với 03 ngày nghỉ việc từ ngày 26/9/2016.

...”

Theo quy định trên, việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.

Trường hợp tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn, người lao động làm công việc nặng nhọc đã chuyển qua công việc bình thường thì không được giữ nguyên thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau trước đó.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này sẽ được tính theo thời gian làm việc trong điều kiện bình thường, cụ thể:

- Người lao động sẽ được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;

- Người lao động sẽ được hưởng 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm và 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Trường hợp, trước đó khi còn làm công việc nặng nhọc người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau nhiều hơn số ngày quy định so với trường hợp làm công việc bình thường thì khi đã chuyển sang làm công việc bình thường nếu chẳng may bị ốm người lao động sẽ không còn được hưởng chế độ ốm đau nữa.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có được giữ nguyên nếu tại thời điểm bị ốm đã không còn làm công việc nặng nhọc nữa?

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có được giữ nguyên nếu tại thời điểm bị ốm đã không còn làm công việc nặng nhọc nữa? (Hình từ Internet)

Người lao động làm công việc nặng nhọc đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm thì mức hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ ốm đau như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau

...

2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:

a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

...”

Như vậy, người lao động làm công việc nặng nhọc đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm thì mức hưởng chế độ ốm đau sẽ bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm thì có được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nữa hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

...”

Như vậy, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm nhưng trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

(có 2 đánh giá)
Theo Mai Hoàng Trúc Linh
2.407