Muốn trở thành trợ giúp viên pháp lý có cần phải tốt nghiệp ngành luật không? Thủ tục bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý thế nào?

(có 2 đánh giá)

Cho anh hỏi, để trở thành trợ giúp viên pháp lý có bắt buộc phải tốt nghiệp ngành luật không? Thủ tục bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Thanh Long (Cần Thơ).

Muốn trở thành trợ giúp viên pháp lý có cần phải tốt nghiệp ngành luật không?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về tiêu chuẩn để trở thành trợ giúp viên pháp lý như sau:

Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý

Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:

1. Có phẩm chất đạo đức tốt;

2. Có trình độ cử nhân luật trở lên;

3. Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;

4. Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;

5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.”

Theo quy định trên, để trở thành trợ giúp viên pháp lý phải có trình độ cử nhân luật trở lên và đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể trên.

Vì vậy, muốn làm trợ giúp viên pháp lý thì phải tốt nghiệp ngành luật để được cấp bằng cử nhân luật.

Muốn trở thành trợ giúp viên pháp lý có cần phải tốt nghiệp ngành luật không?

Muốn trở thành trợ giúp viên pháp lý có cần phải tốt nghiệp ngành luật không? (Hình từ Internet)

Trợ giúp viên pháp lý sẽ có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của trợ giúp viên pháp lý như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý

..

2. Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;

d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.

...

4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Như vậy, trợ giúp viên pháp lý sẽ có những quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;

- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;

- Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

- Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;

- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;

- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

- Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;

- Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.

Thủ tục bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định thì việc bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được thực hiện như sau:

Bước 1: Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách người được đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý.

Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:

- Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;

- Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;

- 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;

- Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;

- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;

- Giấy chứng nhận sức khỏe.

Bước 03: Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý;

Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(có 2 đánh giá)
Mai Hoàng Trúc Linh
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.367