Thủ tục chuyển đổi từ văn phòng luật sư thành công ty luật?

(có 1 đánh giá)

Thủ tục chuyển đổi từ văn phòng luật sư thành công ty luật được thực hiện như thế nào? Việc công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện ra sao? Câu hỏi của anh G (Hà Nội).

Văn phòng luật sư là gì? Công ty luật là gì?

Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư (theo khoản 1 Điều 34 Luật Luật sư 2006).

Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng (theo khoàn 1 Điều 33 Luật Luật sư 2006).

Thủ tục chuyển đổi từ văn phòng luật sư thành công ty luật?

Thủ tục chuyển đổi từ văn phòng luật sư thành công ty luật? (Hình từ Internet)

Thủ tục chuyển đổi từ văn phòng luật sư thành công ty luật?

Theo Điều 15 Nghị định 123/2013/NĐ-CP thì văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp danh trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, hồ sơ chuyển đổi từ văn phòng luật sư thành công ty luật bao gồm:

- Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;

- Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;

- Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư được chuyển đổi;

- Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;

- Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện ra sao?

Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2013/NĐ-CP thì thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.

Dẫn chiếu đến Điều 38 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:

Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;

b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;

c) Lĩnh vực hành nghề;

d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;

đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.

2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, trong vòng 03 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:

- Tên tổ chức hành nghề luật sư;

- Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;

- Lĩnh vực hành nghề;

- Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;

- Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Lưu ý: Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.

Công ty luật chuyển đổi có các quyền và nghĩa vụ nào?

Theo Điều 39 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 và Điều 40 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì công ty luật chuyển đổi có các quyền và nghĩa vụ sau:

(i) Quyền của công ty luật chuyển đổi:

- Thực hiện dịch vụ pháp lý.

- Nhận thù lao từ khách hàng.

- Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.

- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.

- Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

- Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.

- Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.

- Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(ii) Nghĩa vụ của công ty luật chuyển đổi:

- Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.

- Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.

- Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.

- Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.

- Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.

- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

- Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

- Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.

- Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.

- Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

- Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

(có 1 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.288 
Click vào đây để xem danh sách Văn phòng luật sư tuyển dụng hoặc nhận thông báo thường xuyên về Văn phòng luật sư tuyển dụng
Click vào đây để xem danh sách Văn phòng luật sư tuyển dụng hoặc nhận thông báo thường xuyên về Văn phòng luật sư tuyển dụng
Việc làm mới nhất