Văn phòng luật sư có được thay đổi tên không?

(có 1 đánh giá)

Văn phòng luật sư có được thay đổi tên không? Nếu được thì thủ tục thay đổi tên thực hiện như thế nào? Cần lưu ý điều  gì khi thay đổi tên?

Văn phòng luật sư có được thay đổi tên không?

Tại Khoản 1 Điều 36 Luật Luật sư 2006 quy định về thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:

- Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi.

Như vậy, văn phòng luật sư được phép thay đổi tên. 

Khi thay đổi tên, văn phòng luật sư phải làm thủ tục đăng ký với Sở Tư pháp nơi Văn phòng luật sư đăng ký hoạt động. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động với tên mới, văn phòng luật sư cần gửi thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi. 

Văn phòng luật sư có được thay đổi tên không?

Văn phòng luật sư có được thay đổi tên không? (Hình từ Internet)

Tên của văn phòng luật sư cần lưu ý điều gì?

Theo khoản 2 Điều 33 Luật Luật sư 2006  thì  tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư” và không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Ngoài ra, theo  Điều 38 Luật doanh nghiệp 2020 thì văn phòng luật sư cũng không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

Trường hợp được xem là tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn được hướng dẫn bởi Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020

Văn phòng luật sư có phải mua bảo hiểm trách nhiệm hành nghề luật sư không?

Theo khoản 6 Điều 40 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định về nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư như sau:

- Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.

-Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.

- Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.

- Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.

- Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.

- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

- Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

- Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.

- Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.

- Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

- Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, văn phòng luật sư có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Nếu văn phòng luật sư không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình sẽ bị xử phạt hành chính theo Điểm i Khoản 1 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!

(có 1 đánh giá)
Thới Ngọc Hằng
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.029