Bảo hiểm hưu trí có phải là bảo hiểm nhân thọ? Khi nào thì được nhận quyền lợi từ loại bảo hiểm này?

(có 2 đánh giá)

Cho tôi hỏi: Bảo hiểm hưu trí là gì? Có phải bảo hiểm hưu trí là một dạng của bảo hiểm nhân thọ không? Và khi nào thì có thể nhận được quyền lợi từ loại bảo hiểm này? câu hỏi của chị Nhã Hân (Hồ Chí Minh).

Bảo hiểm hưu trí có phải là bảo hiểm nhân thọ?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 115/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 114 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm hưu trí như sau:

Bảo hiểm hưu trí là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ do doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nhằm cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao động. Cụ thể, bảo hiểm hưu trí bao gồm 02 loại sau:

- Bảo hiểm hưu trí cho từng cá nhân;

- Bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động (bảo hiểm hưu trí nhóm);

Trong đó, bên mua bảo hiểm là chủ sử dụng lao động, người lao động sẽ được nhận toàn bộ quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa các bên và được ghi nhận tại hợp đồng bảo hiểm.

Như vậy có thể hiểu bảo hiểm hưu trí là một dạng của bảo hiểm nhân thọ.

Bảo hiểm hưu trí có phải là bảo hiểm nhân thọ? Khi nào thì được nhận quyền lợi từ loại bảo hiểm này?

Bảo hiểm hưu trí có phải là bảo hiểm nhân thọ? Khi nào thì được nhận quyền lợi từ loại bảo hiểm này? (Hình từ Internet)

Khi nào thì được nhận quyền lợi từ bảo hiểm hưu trí?

Cũng theo Điều 2 Thông tư 115/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2015/TT-BTC quy định như sau:

Bảo hiểm hưu trí

1. Bảo hiểm hưu trí là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ do doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nhằm cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao động.

2. Bảo hiểm hưu trí bao gồm bảo hiểm hưu trí cho từng cá nhân và bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động. Trường hợp bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động (sau đây gọi là bảo hiểm hưu trí nhóm), bên mua bảo hiểm là chủ sử dụng lao động, người lao động sẽ được nhận toàn bộ quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa các bên và được ghi nhận tại hợp đồng bảo hiểm.

3. Trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, người được bảo hiểm bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng không dưới 55 (năm mươi lăm) tuổi đối với nữ và 60 (sáu mươi) tuổi đối với nam, trường hợp pháp luật có quy định khác về độ tuổi nghỉ hưu thì thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật đó về độ tuổi nghỉ hưu.

4. Quyền lợi bảo hiểm cơ bản bao gồm quyền lợi hưu trí định kỳ và quyền lợi bảo hiểm rủi ro.

5. Mỗi người được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm hưu trí cá nhân hay hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm có một tài khoản bảo hiểm hưu trí riêng theo quy định tại Thông tư này.

Theo đó, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, người được bảo hiểm bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng không dưới 55 (năm mươi lăm) tuổi đối với nữ và 60 (sáu mươi) tuổi đối với nam, trường hợp pháp luật có quy định khác về độ tuổi nghỉ hưu thì thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật đó về độ tuổi nghỉ hưu.

Như vậy, thời điểm hưởng các quyền lợi từ bảo hiểm hưu trí sẽ do các bên tự thỏa thuận, tuy nhiên sẽ không được thấp hơn 55 (năm mươi lăm) tuổi đối với nữ và 60 (sáu mươi) tuổi đối với nam và có thể thay đổi theo quy định của pháp luật về lao động.

Lưu ý: Tuổi nghỉ hưu hiện tại được quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.

Có những quyền lợi cơ bản nào khi giao kết hợp đồng bảo hiểm hưu trí?

Căn cứ tại Điều 115 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định vấn đề này như sau:

Quyền lợi bảo hiểm cơ bản của hợp đồng bảo hiểm hưu trí

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động thiết kế sản phẩm bảo hiểm hưu trí nhưng phải bao gồm quyền lợi hưu trí định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này và quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Đối với quyền lợi hưu trí định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm:

a) Quyền lợi hưu trí được chi trả định kỳ đến khi người được bảo hiểm tử vong hoặc tối thiểu 10 năm, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận về mức hưởng quyền lợi hưu trí mỗi kỳ, số ký nhận quyền lợi hưu trí;

c) Tính lãi tích luỹ từ phần quyền lợi hưu trí chưa chi trả cho bên mua bảo hiểm, nhưng không thấp hơn lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

3. Đối với quyền lợi bảo hiểm rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo bên mua bảo hiểm được hưởng trong thời hạn đóng phí bảo hiểm và có thể tiếp tục cung cấp quyền lợi này trong thời gian nhận quyền lợi hưu trí, tùy theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro bao gồm tối thiểu các quyền lợi sau:

a) Quyền lợi trợ cấp mai táng:

Khi nhận được yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong, bất kể thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả ngay khoản trợ cấp mai táng cho người thụ hưởng số tiền theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

b) Quyền lợi bảo hiểm tử vong và quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn:

Khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm và trong thời hạn quy định, doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

Bên mua bảo hiểm được lựa chọn số tiền bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và được điều chỉnh số tiền bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

Chiếu theo quy định này, khi tham gia bảo hiểm hưu trí, người lao động sẽ được hưởng hai nhóm quyền lợi cơ bản gồm quyền lợi hưu trí định kỳ và quyền lợi bảo hiểm rủi ro như trên

(có 2 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.127