Các khoản tiền người lao động có thể được nhận khi nghỉ việc

(có 1 đánh giá)

Cho tôi hỏi khi một người lao động nghỉ việc có thể nhận được các khoản tiền nào? Thanh Xuân (Hà Nội)

Các khoản tiền người lao động có thể được nhận khi nghỉ việc

Các khoản tiền người lao động có thể được nhận khi nghỉ việc (Hình từ Internet)

Tùy trường hợp khi nghỉ việc, người lao động có thể được nhận các khoản tiền sau: trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, tiền phép năm chưa nghỉ và tiền lương chưa thanh toán

Khoản tiền do người sử dụng lao động (NSDLĐ) chi trả cho người lao động (NLĐ)

Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán và các khoản lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng/quy chế/thỏa ước lao động

Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trừ một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài không quá 30 ngày như:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Như vậy, các khoản tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán và các khoản lợi ích khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng/quy chế/thỏa ước lao động là một trong các khoản bắt buộc NSDLĐ phải thanh toán cho NLĐ khi NLĐ nghỉ việc.

Trợ cấp thôi việc

NLĐ nếu đã làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên khi nghỉ việc (đúng pháp luật) theo những trường hợp quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì sẽ được nhận trợ cấp thôi việc. Mỗi năm làm việc sẽ được nhận ½ tháng lương. Trong đó thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Thời gian tính trợ cấp thôi việc = thời gian làm việc thực tế - thời gian tham gia BHTN - thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. (Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

Tuy nhiên, sẽ có hai trường hợp khi nghỉ việc không được nhận trợ cấp thôi việc:

  • NLĐ nghỉ việc mà đã đủ điều kiện hưởng lương hưu
  • NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên

Trợ cấp mất việc làm

Trợ cấp mất việc được quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, có thể thấy trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm giống nhau ở điểm là cả 2 đều là khoản trợ cấp do NSDLĐ trả cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, khoản trợ cấp mất việc làm này chỉ thanh toán trong hai trường hợp:

Trường hợp 1: NLĐ phải nghỉ việc do NSLĐ cắt giảm nhân sự do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (Điều 42 Bộ luật Lao động 2019).

Trường hợp 2: NLĐ phải nghỉ việc do NSDLĐ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã (Điều 43 Bộ luật Lao động 2019)

Đối với trợ mất việc cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương (khác với trợ cấp thôi việc).

Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

NLĐ làm việc cho NSDLĐ đủ 12 tháng được nghỉ hằng năm tùy vào điều kiện làm việc mà số ngày nghỉ hằng năm sẽ khác nhau từ 12 đến 16 ngày. Và tăng thêm theo thâm niên đủ 05 năm làm việc tăng thêm 1 ngày (Điều 114 Bộ luật Lao động 2019).

Trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Cách tính cụ thể tham khảo hướng dẫn Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Theo đó, khi NLĐ nghỉ việc mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì NSDLĐ sẽ phải thanh toán lương cho những ngày phép năm này.

Tiền lương thanh toán cho phép năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng NLĐ nghỉ việc.

Khoản tiền do cơ quan bảo hiểm chi trả cho người lao động (NLĐ)

Trợ cấp thất nghiệp

Đây là khoản do cơ quan bảo hiểm chi trả khi NLĐ nghỉ việc mà chưa tìm được việc làm mới.

Điều kiện để NLĐ nhận trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

- NLĐ đang đóng BHTN nghỉ việc mà không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. (Điều 50 Luật Việc làm 2013).

(có 1 đánh giá)
Đỗ Thị Thanh Ngọc
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.093