Những hình thức giao kết hợp đồng lao động theo quy định pháp luật. Có quy định về giao kết hợp đồng lao động bằng hành vi hay không?

(có 1 đánh giá)

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

1. Những loại hợp đồng lao động

Căn cứ tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“Điều 20. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”

Theo đó pháp luật lao động hiện hành quy định gồm 2 loại hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hợp đồng lao động xác định thời hạn không quá 36 tháng.

Tuy nhiên thực tế hợp đồng lao động xác định thời hạn còn có thể được chia làm hai loại là hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng vì có những quy định riêng cho hai loại này, ví dụ Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Những hình thức giao kết hợp đồng lao động theo quy định pháp luật

Những hình thức giao kết hợp đồng lao động theo quy định pháp luật (Hình từ internet)

2. Mẫu hợp đồng lao động mới nhất

Hiện nay pháp luật lao động không ban hành mẫu hợp đồng lao động, do đó sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận các điều khoản cụ thể, tuy nhiên cần đảm bảo được các nội dung tối thiểu của hợp đồng lao động theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

- Trường hợp người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

- Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

Mẫu hợp đồng lao động có thể tham khảo thêm một mẫu tại đây.

3. Các hình thức giao kết hợp đồng lao động

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Bộ Luật lao động 2019 quy định về các hình thức giao kết hợp đồng lao động như sau:

“Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”

Theo đó hiện nay sẽ có 3 hình thức giao kết hợp đồng lao động gồm:

Hợp đồng lao động bằng văn bản.

Hợp đồng lao động điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.

Được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng trừ các trường hợp sau đây bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản dù hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng:

+ Giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua một người lao động trong nhóm được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động để làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

+ Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi.

+ Giao kết hợp đồng lao động với lao động là người giúp việc gia đình.

4. Có quy định giao kết hợp đồng lao động bằng hành vi hay không?

Theo quy định pháp luật lao động hiện hành không có quy định về giao kết hợp đồng lao động bằng hành vi, nhưng thực tiễn xét xử cũng như một số quy định pháp luật có liên quan cũng thể hiện nội dung này.

Điển hình theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ Luật lao động 2019 có đề cập:

“Điều 20. Loại hợp đồng lao động

...

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;”

Như vậy quy định này có thể cho thấy rằng các bên đã hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động vẫn tiếp tục đi làm, người sử dụng lao động biết nhưng không từ chối, không cản trở thì được xem là các bên đã xác lập, giao kết mối quan hệ lao động bằng hành vi của mình mà không thông qua lời nói hay văn bản. Đồng thời trường hợp này pháp luật cũng xử lý bằng hình thức yêu cầu các bên phải ký kết hợp đồng lao động hoặc sẽ tự động phát sinh hợp đồng lao động không xác định thời hạn nếu quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng cũ hết hạn.

Trường hợp này cũng có thể liên tưởng đến trường hợp đã hết hạn hợp đồng thử việc nhưng người lao động vẫn tiếp tục đi làm, người sử dụng lao động không thông báo kết quả đánh giá đạt hay không đạt mà vẫn cho phép người lao động tiếp tục làm việc thì cũng được xem là đã phát sinh việc giao kết hợp đồng lao động bằng hành vi.

Tóm lại có thể thấy hiện nay theo quy định pháp luật sẽ có 3 hình thức giao kết hợp đồng lao động là bằng văn bản, bằng hình thức thông điệp dữ liệu, bằng lời nói và 1 hình thức giao kết trên thực tiễn là bằng hành vi. Tuy nhiên trong bất cứ trường hợp nào thì vẫn khuyến khích người lao động nên có hợp đồng lao động bằng văn bản, hoặc dữ liệu điện tử để đảm bảo căn cứ chứng minh mối quan hệ lao động, từ đó có cơ sở bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân mình trong trường hợp bị xâm phạm.

(có 1 đánh giá)
Trần Đăng Khoa
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.109 
Việc làm mới nhất