Xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được sử dụng bản sao bằng đại học không chứng thực để nộp hồ sơ không?

(có 2 đánh giá)

Cho tôi hỏi bằng đại học của tôi không chứng thực thì có thể xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để nộp hồ sơ không? Ngoài ra, tôi muốn biết Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi trong trường hợp nào? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Uyên ở Long Thành.

Xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được sử dụng bản sao bằng đại học không chứng thực để nộp hồ sơ không?

Tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá

1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;

d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;

đ) Phiếu lý lịch tư pháp;

e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.

…”

Theo quy định nêu trên đối với hồ sơ là bằng tốt nghiệp đại học (hoặc trên đại học) sẽ có 2 hình thức nộp là nộp bản sao có chứng thực hoặc chỉ nộp bản sao và mang kèm theo bản chính để đối chiếu.

Theo đó, khi làm hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp không bắt buộc phải là bản sao bằng đại học có chứng thực.

Trường hợp của bạn sẽ được sử dụng bản sao bằng đại học không chứng thực để nộp hồ sơ và mang kèm theo bản chính để đối chiếu.

Xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được sử dụng bản sao bằng đại học không chứng thực để nộp hồ sơ không?

Xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được sử dụng bản sao bằng đại học không chứng thực để nộp hồ sơ không? (Hình từ Innternet)

Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá

...

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.”

Theo đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Trường hợp từ chối cấp phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;

b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;

d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;

đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

…”

Theo đó, các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm:

- Thuộc một trong các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

- Không hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;

- Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định:

+ Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;

+ Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.

- Thôi hành nghề theo nguyện vọng;

- Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

(có 2 đánh giá)
Nguyễn Anh Hương Thảo
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.275