10 điều cần biết về Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân

(có 2 đánh giá)

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 13/2023/NĐ-CP về việc bảo vệ dữ liệu cá nhân. Vậy tôi cần biết những thông tin gì để có thể bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình? - Đức Thiện (Bình Dương)

1. Định nghĩa pháp lý về thuật ngữ “dữ liệu cá nhân”

Theo đó, dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể.

Trong đó, dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.

(Khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)

10 điều cần biết về Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân

10 điều cần biết về Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân (Hình từ Internet)

2. 11 thông tin trong dữ liệu cá nhân cơ bản

Dữ liệu cá nhân cơ bản là một loại tập hợp các thông tin cơ bản của chủ thể dữ liệu.

Các thông tin được chứa trong dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:

(1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);

(2) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;

(3) Giới tính;

(4) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;

(5) Quốc tịch;

(6) Hình ảnh của cá nhân;

(7) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;

(8) Tình trạng hôn nhân;

(9) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);

(10) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;

(11) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại (4).

(Khoản 3 Điều Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)

3. Các thông tin được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm

Cụ thể, dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân bao gồm các thông tin sau đây:

- Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;

- Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;

- Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;

- Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;

- Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;

- Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;

- Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;

- Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm:

+ Thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật,

+ Thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi,

+ Thông tin về tài sản gửi,

+ Thông tin về giao dịch,

+ Thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

- Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;

- Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.

(Khoản 4 Điều Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)

4. Chủ thể dữ liệu có 11 quyền liên quan đến dữ liệu cá nhân của mình

Tại Điều 9 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chủ thể dữ liệu được pháp luật cho phép thực hiện các quyền sau đây:

(1) Quyền được biết

(2) Quyền đồng ý

(3) Quyền truy cập

(4) Quyền rút lại sự đồng ý

(5) Quyền xóa dữ liệu

(6) Quyền hạn chế xử lý dữ liệu

(7) Quyền cung cấp dữ liệu

(8) Quyền phản đối xử lý dữ liệu

(9) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

(10) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

(11) Quyền tự bảo vệ

5. 05 biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân

Theo đó, các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng ngay từ khi bắt đầu và trong suốt quá trình xử lý dữ liệu cá nhân.

Trong đó, dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ như sau:

(1) Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện;

(2) Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện;

(3) Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;

(4) Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện;

(5) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

(Điều 26 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)

6. Các trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu

Cụ thể Điều 17 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu như sau:

- Trong trường hợp khẩn cấp, cần xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba có trách nhiệm chứng minh trường hợp này.

- Việc công khai dữ liệu cá nhân theo quy định của luật.

- Việc xử lý dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của luật.

- Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của luật.

- Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quy định theo luật chuyên ngành.

7. Phải xóa dữ liệu cá nhân trong vòng 72 giờ sau khi có yêu cầu chủ thể thể dữ liệu

Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì việc xóa dữ liệu được thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu với toàn bộ dữ liệu cá nhân mà Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thu thập được.

Cụ thể, chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xóa dữ liệu cá nhân của mình trong các trường hợp sau đây:

- Nhận thấy không còn cần thiết cho mục đích thu thập đã đồng ý và chấp nhận các thiệt hại có thể xảy ra khi yêu cầu xóa dữ liệu;

- Rút lại sự đồng ý;

- Phản đối việc xử lý dữ liệu và Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân không có lý do chính đáng để tiếp tục xử lý;

- Dữ liệu cá nhân được xử lý không đúng với mục đích đã đồng ý hoặc việc xử lý dữ liệu cá nhân là vi phạm quy định của pháp luật;

- Dữ liệu cá nhân phải xóa theo quy định của pháp luật.

Tuy vậy, mặc dù có sự đề nghị xóa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu nhưng nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì sẽ không chấp nhận.

(Khoản 1, 6 Điều 16 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)

8. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng dữ liệu cá nhân của khách hàng khi có sự đồng ý

Cụ thể, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tiếp thị, giới thiệu sản phẩm quảng cáo chỉ được sử dụng dữ liệu cá nhân của khách hàng được thu thập qua hoạt động kinh doanh của mình để kinh doanh dịch vụ tiếp thị, giới thiệu sản phẩm quảng cáo khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.

Ngoài việc sử dụng thì khi tiến hành hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng để kinh doanh dịch vụ tiếp thị, giới thiệu sản phẩm quảng cáo thì cũng phải được sự đồng ý của khách hàng, trên cơ sở khách hàng biết rõ nội dung, phương thức, hình thức, tần suất giới thiệu sản phẩm.

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tiếp thị, giới thiệu sản phẩm quảng cáo có trách nhiệm chứng minh việc sử dụng dữ liệu cá nhân của khách hàng được giới thiệu sản phẩm đúng với quy định trên.

(Điều 21 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)

9. Điều kiện để chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài

Cụ thể, dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài trong trường hợp Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài lập Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 25 Nghị định 13/2023/NĐ-CP.

Trong đó, Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài bao gồm Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba.

(Khoản 1 Điều 25 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)

10. Cơ quan nào là cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân?

Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an, có trách nhiệm giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân. (Khoản 1 Điều 29 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)

Xem thêm Nghị định 13/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.

 

(có 2 đánh giá)
Trần Thanh Rin
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.198