Phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng theo quy định mới nhất?

(có 2 đánh giá)

Tôi muốn biết một số quy định phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng và số lượng cổ đông của công ty cổ phần và công ty đại chúng được pháp luật quy định như thế nào? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Sương ở Long Thành.

Khái niệm về công ty cổ phần và công ty đại chúng

Công ty cổ phần

Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

Công ty đại chúng

Theo Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 quy định công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

- Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ (1);

- Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2).

Phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng theo quy định mới nhất?

Phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)

Số lượng cổ đông của công ty cổ phần và công ty đại chúng

Theo điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần có số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.

Còn đối với công ty đại chúng theo quy định Luật Chứng khoán thì thông thường có trên 100 cổ đông. Không hạn chế số lượng tối đa.

Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần, công ty đại chúng bao gồm những giấy tờ gì?

Đối với công ty cổ phần

Tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định hồ sơ đăng ký công ty cổ phần gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

- Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp cho công ty cổ phần; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Đối với công ty đại chúng

Tại Điều 33 Luật Chứng khoán 2019 quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm những giấy tờ sau:

- Giấy đăng ký công ty đại chúng;

- Điều lệ công ty;

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

- Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác;

- Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;

- Danh sách cổ đông.

Công ty cổ phần quy định tại (1) phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng theo quy định trên cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng theo quy định.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại (1) hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại (2), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

(có 2 đánh giá)
Nguyễn Anh Hương Thảo
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.235