Tải Mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn 2024 bản word?

(có 1 đánh giá)

Mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất hiện nay là mẫu nào? Xác nhận lương khi vay vốn ngân hàng nhằm mục đích gì? Mức cho vay vốn tại ngân hàng hiện nay là bao nhiêu? Khi đến hạn mà khách hàng không trả nợ thì khách hàng phải trả lãi tiền vay ra sao? Câu hỏi của anh H (Gia Lai).

Tải Mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn 2024 bản word?

Xác nhận bảng lương là việc làm nhằm mục đích chứng minh doanh thu, thu nhập thực tế của cá nhân người lao động. Đây được xem là một trong những giấy tờ rất quan trọng trong các thủ tục vay vốn ngân hàng, mua nhà, giành quyền nuôi con khi li hôn, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thủ tục định cư nước ngoài, xin visa đi du lịch hoặc du học,…

Tải Mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn 2024 bản word?

Tải Mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn 2024 bản word? (Hình từ Internet)

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 cũng như các văn bản liên quan không đề cập cụ thể về mẫu xác nhận lương 3 tháng.

Tuy nhiên, anh, chị có thể tham khảo mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn 2024 dưới đây:

https://lh7-us.googleusercontent.com/2acipioPC29ibhbpYRRLYmzebUWrsidLTZXVzObcicZnTAnffAJzusGYHar2DRdLanQguHSrprGAszSs__RqxEmnL4UcMgCmo6ZS0RHhZ5bWmh6eV9nE9qi4ctpGTGu697K4wpHK27ruPoK3D1TWYxI

Mẫu giấy xác nhận lương 3 tháng gần nhất file word

Tải về

Xác nhận lương khi vay vốn ngân hàng nhằm mục đích gì?

Hồ sơ đề nghị vay vốn được quy định tại Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:

Hồ sơ đề nghị vay vốn

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.

Theo đó, khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các tài liệu liên quan khác.

Dẫn chiếu đến Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định như sau:

Điều kiện vay vốn

Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:

1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.

3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.

4. Có khả năng tài chính để trả nợ.

Theo quy định này, một trong những căn cứ để tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn là dựa vào khả năng tài chính để trả nợ.

Do đó, việc xác nhận lương khi vay vốn ngân hàng là một trong những cách để ngân hàng xác định khách hàng có đủ khả năng tài chính để trả nợ hay không.

Mức cho vay vốn tại ngân hàng hiện nay là bao nhiêu? Khi đến hạn mà khách hàng không trả nợ thì khách hàng phải trả lãi tiền vay ra sao?

Mức cho vay được quy định tại Điều 12 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:

Mức cho vay

Tổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.

Theo đó, ngân hàng sẽ căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.

Như vậy, sẽ không có một mức vay cụ thể nào, mà ngân hàng sẽ căn cứ vào các tiêu chí trên để thỏa thuận số tiền cho khách hàng vay.

Trường hợp đến hạn mà khách hàng không trả nợ thì khách hàng phải trả lãi tiền vay theo quy định tại Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, cụ thể như sau:

Lãi suất cho vay

...

4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.

Theo đó, khi đến đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

- Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

- Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

(có 1 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.080