Tết âm lịch 2023 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày? Doanh nghiệp phải thông báo lịch nghỉ tết cho người lao động chậm nhất là khi nào?
Cho tôi hỏi tết âm lịch 2023 thì người lao động sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày vậy ạ? Có xin nghỉ thêm được không? Công ty phải thông báo lịch nghỉ tết cho người lao động chậm nhất là khi nào? (Thùy Ngân - Lâm Đồng)

Tết âm lịch 2023 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?
Theo quy định tại Thông báo 5034/TB-LĐTBXH năm 2022 về nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có quy định về số ngày nghỉ tết âm lịch 2023 cho người lao động như sau:
(1) Đối với người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được nghỉ tết Âm lịch 2023 từ thứ Sáu ngày 20/01/2023 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Nhâm Dần) đến hết thứ Năm ngày 26/01/2023 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Quý Mão).
Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019.
(2) Đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân thì người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch theo một trong các phương án như sau:
- 01 ngày cuối năm Nhâm Dần và 04 ngày đầu năm Quý Mão
- 02 ngày cuối năm Nhâm Dần và 03 ngày đầu năm Quý Mão
- 03 ngày cuối năm Nhâm Dần và 02 ngày đầu năm Quý Mão.
Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định.
Người lao động có thể xin nghỉ thêm để kéo dài kỳ nghỉ tết âm lịch 2023 được không?
Trường hợp người lao động muốn xin nghỉ thêm để kéo dài kỳ nghỉ tết thì có thể sử dụng ngày nghỉ hằng năm có hưởng lương theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.”
Tuy nhiên khi sử dụng ngày nghỉ hằng năm người lao động cần lưu ý về lịch nghỉ theo quy định của công ty.
Ngoài ra người lao động còn có thể thỏa thuận với người lao động về việc nghỉ việc riêng không hưởng lương theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019:
“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”
Doanh nghiệp phải thông báo lịch nghỉ tết âm lịch 2023 cho người lao động chậm nhất là khi nào?
Theo nội dung tại thông báo 5034/TB-LĐTBXH năm 2022 về nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có nêu:
Người sử dụng lao động phải thông báo phương án nghỉ tết, lịch nghỉ tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.
Bên cạnh đó tại Thông báo này cũng khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.
-
Nhân viên kiểm soát nội bộ là gì?
Cập nhật 7 ngày trước -
Bộ Công thương tuyển dụng công chức pháp chế năm 2023
Cập nhật 2 ngày trước -
Cách viết kỹ năng trong CV xin việc
Cập nhật 2 ngày trước -
Trình độ học vấn được hiểu như thế nào? Trình độ học vấn có phải là trình độ chuyên môn hay không?
Cập nhật 6 ngày trước -
Hoạt động kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Nhà nước và 07 điều cần biết
Cập nhật 5 ngày trước -
Vào Sài Gòn để xin việc làm thì chứng thực sơ yếu lý lịch ở Sài Gòn được không hay phải chứng thực ở nơi thường trú?
Cập nhật 7 ngày trước -
Thủ tục thành lập công ty luật năm 2023
Cập nhật 2 ngày trước
-
Cách phân biệt công ty luật và công ty thông thường
Cập nhật 4 giờ trước -
Để trở thành người tập sự trợ giúp pháp lý thì phải đáp ứng những điều kiện gì?
Cập nhật 10 giờ trước -
Văn phòng Chính phủ tuyển dụng công chức năm 2023 theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP
Cập nhật 10 giờ trước -
Người bào chữa trong vụ án hình sự có bắt buộc phải là luật sư hay không?
Cập nhật 1 ngày trước -
Kiểm toán nhà nước tuyển dụng 68 công chức năm 2023
Cập nhật 1 ngày trước -
Trợ giúp viên pháp lý có bắt buộc phải có trình độ cử nhân luật trở lên hay không theo quy định hiện nay?
Cập nhật 1 ngày trước