Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là mẫu nào?

(có 1 đánh giá)

Tôi sắp hoàn thành lớp học luật sư và đang tìm hiểu về việc đăng ký tập sự nên cho hỏi mẫu giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là mẫu nào? Thời gian tập sự là bao nhiêu tháng? Ngoài giấy đề nghị thì hồ sơ gồm những gì? câu hỏi của chị HNB (Hồ Chí Minh).

Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là mẫu nào?

Mẫu giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là Mẫu TP-LS-01 ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:

https://lh6.googleusercontent.com/AKws1HMqiYD32uBoT21Tp-tatvZh_0d3apxL770aaTJZsGKfQTk8BcfQjEoPc5WXi2r0DtcRyf_49syMWfhBJxgHEHbY9eDjdLBGhE5_nB1C5_8AzLH1kgtrjlgZGKmqjLRgizGWTrvNGLNlpLouYTk

Ngoài Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư thì hồ sơ còn bao gồm các giấy tờ gì?

Theo Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư như sau:

Đăng ký tập sự hành nghề luật sư

1. Người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.

2. Hồ sơ đăng ký tập sự gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;

c) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

d) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ghi tên người tập sự vào danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư và cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.

Theo đó, hồ sơ gửi kèm theo Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư bao gồm:

- Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư;

- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

- Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Luật sư 2006.

Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là mẫu nào?

Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là bao nhiêu tháng? Đăng ký tập sự ở đâu?

Căn cứ Điều 14 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

Tập sự hành nghề luật sư

1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.

2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.

Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.

3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.

Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.

Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.”

Theo đó, thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Cũng theo quy định này, người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.

 

(có 1 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.361