Hành nghề luật sư là gì? Nguyên tắc hành nghề của luật sư

(có 1 đánh giá)

Xin cho tôi hỏi hành nghề luật sư là gì? Nguyên tắc hành nghề của luật sư được quy định thế nào? - Hồng Oanh (Phú Yên)

Hành nghề luật sư là gì? Nguyên tắc hành nghề của luật sư

Hành nghề luật sư là gì? Nguyên tắc hành nghề của luật sư (Hình từ internet)

Hành nghề luật sư là một nghề nghiệp quan trọng trong xã hội, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

1. Hành nghề luật sư là gì?

Hành nghề luật sư là việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, tổ chức (gọi chung là khách hàng) theo yêu cầu của họ. Luật sư sử dụng kiến thức và kỹ năng pháp lý của mình để hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật, bao gồm:

- Tư vấn pháp luật: Luật sư cung cấp thông tin, giải thích và phân tích các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề mà khách hàng đang gặp phải.

- Soạn thảo văn bản pháp lý: Luật sư soạn thảo các văn bản pháp lý như hợp đồng, đơn từ, đề nghị, ý kiến pháp lý... đảm bảo tính hợp pháp và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

- Đại diện, bảo vệ quyền lợi của khách hàng: Luật sư đại diện cho khách hàng tham gia tố tụng tại tòa án, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội... nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.

- Cung cấp các dịch vụ pháp lý khác: Luật sư có thể cung cấp các dịch vụ pháp lý khác như dịch thuật pháp lý, tổ chức hội thảo pháp luật…

Theo Điều 23 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012), luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây:

(1) Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư;

(2) Hành nghề với tư cách cá nhân

- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.

- Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.

2. Điều kiện hành nghề luật sư

Căn cứ Điều 11 Luật Luật sư 2006, công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

3. Nguyên tắc hành nghề của luật sư

Cụ thể tại Điều 5 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) quy định nguyên tắc hành nghề luật sư bao gồm:

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

- Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

- Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.

- Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

4. Các hành vi bị nghiêm cấm khi hành nghề luật sư

Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:

- Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

-) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

- Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

- Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

- Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

- Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

- Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;

- Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;

- Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.

(Luật Luật sư 2006 sửa đổi 2012)

(có 1 đánh giá)
Hồ Quốc Tuấn
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.111