Luật sư tranh tụng là ai? Quyền và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng
Cho tôi hỏi luật sư tranh tụng là ai? Quyền và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng được quy định như thế nào? - Khánh Hưng (Đồng Nai)
1. Luật sư tranh tụng là ai?
Có thể hiểu, luật sư tranh tụng là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự (trong vụ án về dân sự, hành chính) và là người bào chữa cho bị cáo và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại (trong vụ án hình sự).
Luật sư tranh tụng là ai? Quyền và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng (Hình từ Internet)
2. Quyền và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng
2.1. Quyền và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng trong vụ án dân sự
Theo Điều 76 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:
- Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
- Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
- Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
- Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
2.2. Quyền và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng trong vụ án hành chính
Theo khoản 6 Điều 61 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng hành chính;
- Thu thập tài liệu, chứng cứ và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Tố tụng hành chính 2015;
- Tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc trong trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét;
- Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015;
- Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo trong trường hợp được đương sự ủy quyền và có trách nhiệm chuyển cho đương sự;
- Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 9, 16, 19 và 20 Điều 55 Luật Tố tụng hành chính 2015;
- Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Quyền và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng trong vụ án hình sự
* Theo Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì người bào chữa có quyền và nghĩa vụ như sau:
** Người bào chữa có quyền:
- Gặp, hỏi người bị buộc tội;
- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
** Người bào chữa có nghĩa vụ:
- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 84 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự như sau:
** Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Yêu cầu giám định, định giá tài sản;
- Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra;
- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
** Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:
- Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
- Giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Tags:
Luật sư tranh tụng Luật sư Quyền và nghĩa vụ của luật sư tranh tụng Luật sư tranh tụng là ai người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự-
Học sinh lớp 8 hiếp dâm nữ sinh lớp 9, trách nhiệm pháp lý thế nào?
Cập nhật 4 ngày trước -
Thực tập sinh kế toán và bảng mô tả công việc chi tiết
Cập nhật 3 ngày trước -
Mô tả công việc Kế toán hóa đơn
Cập nhật 3 ngày trước -
Mô tả công việc chi tiết Kế toán dự án
Cập nhật 3 ngày trước -
Trợ lý kế toán là gì và bảng mô tả chi tiết vị trí công việc này
Cập nhật 3 ngày trước -
Hủ tục bắt vợ có vi phạm pháp luật không?
Cập nhật 4 ngày trước -
Công việc chính của một Kế toán ngân hàng
Cập nhật 3 ngày trước
-
Cách viết hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân trong Bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
Cập nhật 23 giờ trước -
Văn phòng luật sư là gì? Văn phòng luật sư hoạt động theo mô hình gì?
Cập nhật 1 ngày trước -
Luật sư có bao nhiêu loại? Luật sư gồm những ai?
Cập nhật 1 ngày trước -
Khám sức khỏe nghĩa vụ bao lâu có kết quả? Thời gian đi nghĩa vụ quân sự 2024 là mấy năm?
Cập nhật 3 ngày trước -
Ngày quốc tế kế toán là ngày mấy? Mẫu lời chúc ngày quốc tế kế toán dành cho nhân viên kế toán ngắn gọn, ý nghĩa?
Cập nhật 3 ngày trước -
Các Bộ luật hình sự từ trước đến nay? Bộ luật hình sự mới nhất năm 2024 là bộ luật nào?
Cập nhật 4 ngày trước