Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định ra sao?

(có 1 đánh giá)

Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện trong trường hợp nào? Chứng chỉ hành nghề luật sư đã bị thu hồi thì có được cấp lại không? Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đã bị thu hồi gồm những gì? Câu hỏi của anh A (Thái Bình).

Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 05/2021/TT-BTP có quy định khi có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, cụ thể gồm 10 trường hợp sau:

(1) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư, cụ thể:

- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

- Có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư;

- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư;

- Có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

(2) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

(3) Không còn thường trú tại Việt Nam;

(4) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

(5) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;

(6) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;

(7) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

(8) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

(9) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;

(10) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định ra sao?

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định ra sao? (Hình từ Internet)

Chứng chỉ hành nghề luật sư đã bị thu hồi thì có được cấp lại không?

Theo Điều 19 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định về cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm đ và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:

a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.

Như vậy, người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc các trường hợp sau thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn:

- Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

- Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không còn thường trú tại Việt Nam;

- Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đã bị thu hồi gồm những gì?

Tại tiểu mục 3 Phần II Phụ lục danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1401/QĐ-BTP năm 2022quy định hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đã bị thu hồi gồm:

- Văn bản của Đoàn Luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo Quyết định kỷ luật luật sư đối với trường hợp lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư.

- Văn bản của Đoàn Luật sư nơi người đó là thành viên hoặc của cơ quan, tổ chức khác đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo các giấy tờ chứng minh luật sư thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với trường hợp khác.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

(có 1 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.043