Tòa án nhân dân các cấp có chức năng, nhiệm vụ gì?

(có 1 đánh giá)

Tôi có thắc mắc là việc phân cấp Tòa án nhân dân các cấp được pháp luật quy định như thế nào? Chức năng và nhiệm vụ của Tòa án nhân dân các cấp được quy định ra sao? - câu hỏi của anh K.M.M đến từ Hồ Chí Minh.

Tòa án nhân dân được phân cấp thế nào?

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp (theo khoản 1 Điều 102 Luật Hiến pháp 2013).

Về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 3 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014, cụ thể như sau:

Tổ chức Tòa án nhân dân

1. Tòa án nhân dân tối cao.

2. Tòa án nhân dân cấp cao.

3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

5. Tòa án quân sự.

Theo đó, Tòa án nhân dân được phân cấp thành:

- Tòa án nhân dân tối cao.

- Tòa án nhân dân cấp cao.

- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

- Tòa án quân sự.

Tòa án nhân dân các cấp có chức năng, nhiệm vụ gì?

Tòa án nhân dân các cấp có chức năng, nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)

Chức năng của Tòa án nhân dân các cấp là gì?

Chức năng của Tòa án nhân dân các cấp được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014, cụ thể Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chức năng:

- Xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật;

- Xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng;

- Căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

Lưu ý: Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân các cấp được quy định ra sao?

(1) Nhiệm vụ chung của Tòa án nhân dân các cấp

Nhiệm vụ chung của Tòa án các cấp được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, cụ thể gồm:

- Bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

(2) Nhiệm vụ cụ thể của Tòa án nhân dân các cấp

Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tối cao

Theo Điều 20 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định Tòa án nhân dân tối cao có các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

- Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.

- Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

- Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.

- Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.

- Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.

Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao

Theo Điều 29 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì Tòa án nhân dân cấp cao có các nhiệm vụ sau:

- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Căn cứ Điều 37 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

- Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.

- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.

- Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện

Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện được nêu tại Điều 44 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, gồm các nhiệm vụ sau:

- Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.

- Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ của Tòa án quân sự

Tại Điều 49 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.

(có 1 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.133