Trường hợp Thanh tra viên nghỉ hưu có cần làm thủ tục miễn nhiệm hay không?

(có 1 đánh giá)

Tôi có thắc mắc là trường hợp Thanh tra viên nghỉ hưu thì thẻ thanh tra có bị thu hồi không và có cần làm thủ tục miễn nhiệm hay không? câu hỏi của chị Thục Quyên (Hồ Chí Minh).

Trường hợp Thanh tra viên nghỉ hưu có cần làm thủ tục miễn nhiệm hay không?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 97/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Miễn nhiệm đối với thanh tra viên

1. Miễn nhiệm đối với thanh tra viên một trong các trường hợp sau:

a) Do điều động, luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không phải là cơ quan thanh tra nhà nước;

b) Khi chuyển đổi vị trí việc làm và theo quy định của pháp luật cán bộ, công chức phải chuyển sang ngạch công chức, viên chức khác để phù hợp với vị trí việc làm mới;

c) Tự nguyện xin thôi không làm việc ở các cơ quan thanh tra nhà nước và đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thôi việc;

d) Có quyết định thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc theo quy định của pháp luật;

đ) Bị tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc tước quân hàm sỹ quan Quân đội nhân dân;

e) Bị Tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật;

g) Vì lý do khác theo quy định của pháp luật.

2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch thanh tra nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra đó.

3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm thanh tra viên như sau:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đề nghị bằng văn bản;

b) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo quyết định miễn nhiệm và thu thập các tài liệu liên quan, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm;

c) Thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh tra.

Chiếu theo quy định này thì việc miễn nhiệm Thanh tra viên sẽ được thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Do điều động, luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không phải là cơ quan thanh tra nhà nước;

- Khi chuyển đổi vị trí việc làm và theo quy định của pháp luật cán bộ, công chức phải chuyển sang ngạch công chức, viên chức khác để phù hợp với vị trí việc làm mới;

- Tự nguyện xin thôi không làm việc ở các cơ quan thanh tra nhà nước và đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thôi việc;

- Có quyết định thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc theo quy định của pháp luật;

- Bị tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc tước quân hàm sỹ quan Quân đội nhân dân;

- Bị Tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật;

- Vì lý do khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, với trường hợp Thanh tra viên nghỉ hưu thì không cần tiến hành thủ tục miễn nhiệm với chức danh này.

Trường hợp Thanh tra viên nghỉ hưu có cần làm thủ tục miễn nhiệm hay không?

Trường hợp Thanh tra viên nghỉ hưu có cần làm thủ tục miễn nhiệm hay không? (Hình từ Internet)

Khi Thanh tra viên nghỉ hưu thì thẻ thanh tra có bị thu hồi hay không?

Tại Điều 17 Nghị định 97/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu

1. Thanh tra viên được Tổng Thanh tra Chính phủ cấp thẻ thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra.

Thẻ thanh tra phải thu hồi khi thanh tra viên nghỉ hưu, miễn nhiệm chức danh thanh tra viên.

Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra, việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ thanh tra.

2. Phù hiệu, biển hiệu:

a) Phù hiệu, biển hiệu của thanh tra viên là công chức được áp dụng thống nhất do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định;

b) Phù hiệu, biển hiệu của thanh tra viên là sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ thanh tra, biển hiệu, phù hiệu trong khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu vào mục đích cá nhân. Trường hợp thanh tra viên sử dụng thẻ, phù hiệu, biển hiệu thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chiếu theo quy định này thì thẻ thanh tra sẽ phải thu hồi khi thanh tra viên nghỉ hưu. Ngoài ra, khi bị miễn nhiệm chức danh thanh tra thì thẻ thanh tra viên cũng sẽ bị thu hồi.

Thanh tra viên và ngạch thanh tra được quy định như thế nào?

Tại Điều 5 Nghị định 97/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Thanh tra viên

1. Thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước.

2. Thanh tra viên là công chức phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và các tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể tại các điều 6, 7 và 8 của Nghị định này.

3. Thanh tra viên là sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và Điều 9 của Nghị định này.

4. Thanh tra viên có các ngạch từ thấp đến cao như sau:

a) Thanh tra viên;

b) Thanh tra viên chính;

c) Thanh tra viên cao cấp.

Theo đó, Thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước.

Cũng theo quy định này thì ngạch Thanh tra viên được phân loại từ thấp đến cao như sau:

- Thanh tra viên;

- Thanh tra viên chính;

- Thanh tra viên cao cấp

(có 1 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.235