Doanh nghiệp có được giảm lương khi người lao động không đảm bảo kết quả công việc không?

(có 3 đánh giá)

Cho tôi hỏi: Chồng tôi là người lao động của một công ty về linh kiện, tháng vừa rồi công ty có cắt giảm tiền lương vì lý do chồng tôi không đảm bảo sản lượng hàng mặc dù trong hợp đồng và thỏa thuận không đề cập đến vấn đề này, vậy cho hỏi việc công ty giảm lương như vậy có đúng luật không? câu hỏi của chị N (Phan Thiết).

Doanh nghiệp có được giảm lương khi người lao động không đảm bảo kết quả công việc không?

Nguyên tắc trả lương cho người lao động được quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nguyên tắc trả lương

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Dẫn chiếu đến Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Theo đó, doanh nghiệp phải trả lương đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Khi phát sinh nhu cầu sửa đổi hợp đồng, cụ thể về mức lương thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi với người lao động.

Trường hợp người lao động chấp thuận với việc giảm lương thì các bên ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Trường hợp người lao động không chấp thuận với việc giảm lương thì doanh nghiệp có trách nhiệm trả lương theo đúng như mức đã thỏa thuận ban đầu.

Nếu doanh nghiệp tự ý giảm lương của người lao động mà không thực hiện đúng quy định nêu tại Điều này thì sẽ bị xử lý hành chính.

Như vậy, trường hợp công ty chồng bạn tự ý giảm lương của chồng bạn mà việc giảm lương này chưa được quy định trong hợp đồng lao động là trái luật.

Doanh nghiệp có được giảm lương khi người lao động không đảm bảo kết quả công việc không?

Doanh nghiệp có được giảm lương khi người lao động không đảm bảo kết quả công việc không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp tự ý giảm lương của người lao động thì có bị phạt tiền không?

Mức phạt với hành vi tự ý giảm lương của người lao động được quy định tại tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương

...

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài ra quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có nêu các mức phạt tại quy định trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, với tổ chức mức phạt sẽ nhân hai cho cùng hành vi.

Như vậy, doanh nghiệp tự ý giảm lương của người lao động có thể bị xử lý hành chính với mức phạt tiền giao động từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động bị giảm lương trái luật.

Đồng thời doanh nghiệp buộc phải trả đầy đủ lương cho người lao động như thỏa thuận tại hợp đồng lao động.

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do không được trả đủ lương cần báo trước cho doanh nghiệp bao lâu?

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không trả đủ lương cho người lao động thì lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước (trừ khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019)

(có 3 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.518