Khung phí tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2023 được quy định thế nào? Có thể đăng ký tập sự tại đâu?

(có 1 đánh giá)

Cho tôi hỏi khung phí tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2023 là bao nhiêu? Để được tập sự hành nghề luật sư cần đáp ứng các điều kiện nào và có thể đăng ký tập sự hành nghề luật sư tại đâu? Câu hỏi của anh Vũ đến từ Hồ Chí Minh.

Khung phí tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2023 được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 05/NQ-HĐLSTQ năm 2015 quy định về khung phí tập sự hành nghề luật sư quy định như sau:

Khung phí tập sự hành nghề luật sư

1. Khi đăng ký tập sự hành nghề luật sư, người tập sự hành nghề luật sư nộp một khoản phí cho Đoàn Luật sư. Mức phí tập sự hành nghề luật sư cao nhất không quá năm triệu đồng một người (5.000.000 đồng/người).

2. Hội nghị luật sư của Đoàn Luật sư căn cứ khung phí tập sự hành nghề luật sư nêu trên quyết định mức phí cụ thể của Đoàn Luật sư trên tinh thần hỗ trợ, tạo điều kiện cho người tập sự hành nghề luật sư.

Chiếu theo quy định này thì khi đăng ký tập sự hành nghề luật sư, người tập sự hành nghề luật sư nộp một khoản phí cho Đoàn Luật sư. Mức phí tập sự hành nghề luật sư cao nhất không quá năm triệu đồng một người (5.000.000 đồng/người).

Cũng theo quy định này thì Hội nghị luật sư của Đoàn Luật sư căn cứ khung phí tập sự hành nghề luật sư nêu trên để quyết định mức phí cụ thể của Đoàn Luật sư trên tinh thần hỗ trợ, tạo điều kiện cho người tập sự hành nghề luật sư.

Khung phí tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2023 được quy định thế nào?

Khung phí tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2023 được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân được đăng ký tập sự hành nghề luật sư khi đáp ứng các điều kiện nào?

Tại Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về người tập sự hành nghề luật sư như sau:

Người tập sự hành nghề luật sư

1. Người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:

a) Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

b) Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;

c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.

2. Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành thời gian tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì không được công nhận thời gian đã tập sự.

Đối chiếu với quy định trên thì cá nhân được đăng ký tập sự hành nghề luật sư khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

- Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;

- Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Luật sư 2006.

Hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư gồm những giấy tờ gì?

Tại Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định như sau:

Đăng ký tập sự hành nghề luật sư

1. Người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.

2. Hồ sơ đăng ký tập sự gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;

c) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

d) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ghi tên người tập sự vào danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư và cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.

Theo đó, hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư gồm những giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;

- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

- Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Luật sư 2006.

Có những tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự nào theo quy định?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định như sau:

Nhận tập sự hành nghề luật sư

1. Người muốn tập sự hành nghề luật sư lựa chọn và thoả thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự cử luật sư hướng dẫn và gửi Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự và Đoàn Luật sư ở địa phương nơi đặt trụ sở.

2. Trong trường hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thoả thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm phân công một luật sư thành viên của Đoàn là người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận người đó vào tập sự. Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư được phân công mà từ chối nhận tập sự khi không có lý do chính đáng thì bị xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Thông tư này.

3. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm:

a) Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;

b) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

Chiếu theo quy định trên thì tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm những tổ chức sau:

- Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;

- Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

Các bạn có thể tìm việc làm Luật sư tại đây:

Việc làm Luật sư

(có 1 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
3.012 
Click vào đây để xem danh sách Việc làm luật sư hoặc nhận thông báo thường xuyên về Việc làm luật sư
Click vào đây để xem danh sách Việc làm luật sư hoặc nhận thông báo thường xuyên về Việc làm luật sư