Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 sẽ là bao nhiêu sau khi tăng lên 6%?

(có 2 đánh giá)

Tôi có thắc mắc liên quan đến việc tăng mức lương tối thiểu vùng năm 2024, được biết là được tăng 6% từ 1/7/2024. Cho tôi hỏi mức lương tối thiểu vùng năm 2024 sẽ là bao nhiêu sau khi tăng lên 6%? Câu hỏi của chị N.T.P ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Ai có quyền quyết định tăng mức lương tối thiểu vùng?

Cơ quan có quyền quyết định tăng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Mức lương tối thiểu

1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.”

Theo quy định trên, Chính phủ sẽ là cơ quan quyết định tăng mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

Theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng hiện tại là:

- Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng hoặc 22.500 đồng/giờ.

- Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng hoặc 20.000 đồng/giờ.

- Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng hoặc 17.500/giờ.

- Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng hoặc 15.600/giờ.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 sẽ là bao nhiêu sau khi tăng lên 6%?

Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 sẽ là bao nhiêu sau khi tăng lên 6%? (Hình từ internet)

Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 sẽ là bao nhiêu sau khi tăng lên 6%?

Ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã họp phiên thứ hai năm 2023, để thảo luận, thương lượng về phương án điều chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2024.

Hội đồng Tiền lương Quốc gia có tổng số 17 người nhưng thiếu một thành viên về phía Tổng liên đoàn. 16/16 thành viên (100%) tham dự đều đồng thuận phương án tăng lương tối thiểu tháng, lương tối thiểu theo giờ mức bình quân là 6% mà Hội đồng Tiền lương đã đưa ra.

Phát biểu kết luận phiên họp, sau khi lắng nghe ý kiến của các bên liên quan, ông Lê Văn Thanh, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương Quốc gia cho biết, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ 1/7/2024.

Như vậy, nếu phương án tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ 1/7/2024 được Chính phủ thông qua thì mức lương tối thiểu vùng sẽ tăng cụ thể như sau:

- Vùng I: 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng) hoặc 23.800 đồng/giờ.

- Vùng II: 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng) hoặc 21.200 đồng/giờ.

- Vùng III: 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng) hoặc 18.600 đồng/giờ.

- Vùng IV: 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng) hoặc 16.600 đồng/giờ.

Xem thêm: Chốt phương án, thời điểm tăng lương tối thiểu vùng

Lương tối thiểu vùng tăng thì mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có tăng không?

Mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được quy định tại Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:

a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.

...”

Theo quy định thì mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được tính dựa trên mức tiền lương tháng của người lao động.

Cũng theo Công văn 1952/BHXH-TST năm 2023 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Như vậy, trường hợp mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức đóng bảo hiểm xã hội trước đó của người lao động thì lúc này mức đóng bảo hiểm xã hội sẽ phải tăng theo để đảm bảo mức đóng này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới.

Trường hợp lương tối thiểu vùng tăng nhưng mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động vẫn đang cao hơn hoặc là bằng mức lương tối thiểu vùng mới thì mức đóng bảo hiểm xã hội sẽ không đương nhiên tăng theo, trừ trường hợp thay đổi mức đóng do tăng lương chẳng hạn.

(có 2 đánh giá)
Trần Thị Tuyết Vân
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.190