09 loại thu nhập không được giảm trừ gia cảnh năm 2024?

(có 1 đánh giá)

Cho tôi xin một số mẫu thông báo nghỉ Tết 2024 thông dụng hiện nay dành cho doanh nghiệp. Về lịch nghỉ Tết 2024, người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày và người lao động sẽ được hưởng mức thưởng tết tối thiểu là bao nhiêu? câu hỏi của anh N (Hải Phòng).

Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay?

Theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

Giảm trừ gia cảnh

1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

...

Theo quy định này, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

09 loại thu nhập không được giảm trừ gia cảnh năm 2024?

09 loại thu nhập không được giảm trừ gia cảnh năm 2024? (Hình từ Internet)

09 loại thu nhập không được giảm trừ gia cảnh năm 2024?

Như đã phân tích ở trên, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Theo đó, những khoản thu nhập sau không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân:

(1) Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh (quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014):

Cụ thể, cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Trong đó, doanh thu được xác định là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(2) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công (quy định tại Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).

Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

(3) Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn (quy định tại Điều 12 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).

Cụ thể, thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

(4) Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn (quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014).

Theo đó, thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

Về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

(5) Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản (quy định tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014).

Trong đó, thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

Về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

(6) Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng (quy định tại Điều 15 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).

Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.

(7) Thu nhập chịu thuế từ bản quyền (quy định tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).

Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.

(8) Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại (quy định tại Điều 17 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).

Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.

(9) Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng (quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).

Người phụ thuộc dùng để xác định giảm trừ gia cảnh gồm những ai?

Theo khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định những đối tượng sau được xác định là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh:

- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

(có 1 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.104