Cách xác định nơi nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân?

(có 1 đánh giá)

Cho hỏi: Có những trường hợp nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân? Điều kiện hoàn loại thuế này là gì và cách xác định nơi nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định ra sao? câu hỏi của anh N (Hà Nội).

Cách xác định nơi nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân được xác định theo khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể xác định như sau:

Trường hợp 01: Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này.

+ Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.

+ Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp 02: Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Ví dụ: Trong năm 2022, chị X làm việc tại Hà Nội có thu nhập tại Công ty A do Chi Cục Thuế Quận Nam Từ Liêm quản lý. Tháng 01/2023, ông A chuyển vào Hồ Chí Minh làm việc tại Công ty C do Chi Cục thuế Quận 1 quản lý và ông A cư trú tại quận Quận 1. Ông A thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN năm 2022.

Trường hợp trong năm 2023, ông A nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2022 thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2022 như sau:

Tại Chi cục Thuế quận 1 nếu tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán năm 2022, ông A đang tính giảm trừ bản thân tại Công ty Y.

Tại Chi cục Thuế quận 1 nếu tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán năm 2022, ông A không tính giảm trừ bản thân tại bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.

+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Cách xác định nơi nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Cách xác định nơi nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)

Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

Quản lý thuế và hoàn thuế

1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện trong những trường hợp sau:

- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định ra sao?

Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Hoàn thuế

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Theo đó, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

(có 1 đánh giá)
Phạm Thị Xuân Hương
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.203