Năm 2023, công ty giữ bằng đại học của người lao động thì có bị phạt không?

(có 2 đánh giá)

Tôi có một câu hỏi như sau: Công ty có được giữ bằng đại học của người lao động không? Nếu không được giữ nhưng công ty đó vẫn cố tình giữ thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của chị Ngọc Hương ở Đồng Nai.

Công ty có được quyền giữ bằng đại học của người lao động không?

Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.”

Theo quy định trên, khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động (công ty) không được giữ bằng đại học (bản chính) của người lao động. Bản sao thì được phép giữ.

Năm 2023, công ty giữ bằng đại học của người lao động thì có bị phạt không?

Năm 2023, công ty giữ bằng đại học của người lao động thì có bị phạt không? (Hình từ Internet)

Năm 2023, công ty giữ bằng đại học của người lao động thì có bị phạt không?

Trường hợp công ty giữ bản chính bằng đại học của người lao động thì có thể bị xử phạt theo điểm a khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động như sau:

Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

...

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

…”

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức như là các công ty thì mức phạt sẽ gấp đôi.

Cho nên, hiện nay, năm 2023, công ty giữ bằng đại học của người lao động thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đồng thời công ty này còn bị buộc trả lại bằng đại học đã giữ cho người lao động.

Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh Xã hội được quyền xử phạt công ty giữ bằng đại học của người lao động không?

Căn cứ khoản 2 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động

...

2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;

c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;

d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.

...”

Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.

...”

Như vậy, Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh Xã hội có quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cao nhất là 37.500.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 75.000.000 đồng đối với tổ chức và được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Do công ty giữ bằng đại học của người lao động thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 50.000.000 đồng và buộc trả lại bằng đại học đã giữ cho người lao động nên Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền xử phạt công ty này.

(có 2 đánh giá)
Trần Thị Tuyết Vân
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.273