Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc trái phép khi đã bỏ về trước và không bị bắt quả tang không?

(có 1 đánh giá)

Hiện nay, hành vi đánh bạc trái phép đang được rất nhiều người quan tâm. Tôi muốn hỏi nếu một người đánh bạc trái phép nhưng người này đã bỏ về trước và không bị bắt quả tang thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. (Tuyền - Long Thành)

Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc trái phép khi đã bỏ về trước và không bị bắt quả tang không?

Theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.”

Như vậy, theo quy định nêu trên chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm.

Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

- Tố giác của cá nhân;

- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

- Người phạm tội tự thú.

Theo đó, nếu người nào tham gia đánh bạc, dù không bị bắt quả tang nhưng bị những người bị bắt khác khai ra thì cá nhân đó vẫn có thể bị triệu tập theo quy định của pháp luật để làm rõ về hành vi đánh bạc.

Nếu kết quả điều tra, xác minh cho thấy có đủ các căn cứ xác định hành vi đánh bạc trái phép của người đã đi về trước đó nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người này vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.

Không bị bắt quả tang khi đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ internet)

Đánh bạc trái phép thua tiền dưới 5 triệu đồng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý hình sự như thế nào?

Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Theo đó, người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đánh bạc trái phép bị xử lý vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

...

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.”

Theo đó, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

- Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

- Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

Bên cạnh đó, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và trục xuất người nước ngoài đối với hành vi đánh bạc trái phép nêu trên và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.

(có 1 đánh giá)
Nguyễn Anh Hương Thảo
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.616