Những điều cần biết về thời hiệu khởi kiện theo quy định hiện hành

“Thời hiệu khởi kiện” đóng vai trò quan trọng trong việc Tòa án xử lý giải quyết các vấn đề khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Thời hiệu khởi kiện là gì?

Khoản 3, điều 150 Bộ luật Dân Sự 2015 quy định:

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Như vậy, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà đương sự được quyền yêu cầu cơ quan Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Quy định về thời hiệu khởi kiện buộc các đương sự phải ý thức được việc bảo vệ quyền lợi của mình và sớm có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết, tránh tình trạng khởi kiện tuỳ hứng.

Cách tính thời hiệu khởi kiện

Khoản 1 điều 154 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là thời điểm người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ nhưng họ đã không thực hiện.

Trường hợp các bện không quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ, thì tuỳ theo tính chất của từng quan hệ mà pháp luật có những quy định riêng như “bất cứ lúc nào”, “ngay lập tức”, “khoảng thời gian hợp lý”, hoặc “khi có yêu cầu”,…Chỉ sau khi kết thúc thời hạn đó mới coi là thời điểm vi phạm và bắt đầu tính thời hiệu.

Trong một số trường hợp, thời điểm vi phạm là thời điểm xác lập quan hệ (tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu) hoặc là thời điểm xảy ra một sự kiện nào đó (thời điểm mở thừa kế)…

Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định về 04 trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện cụ thể:

1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

4. Trường hợp khác do luật quy định.

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện của các vụ án dân sự cụ thể như sau:


Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện

Dù đã hết thời hiệu khởi kiện, nhưng người có nghĩa vụ vẫn thừa nhận nghĩa vụ của mình với người khởi kiện, và chỉ cần họ thừa nhận một phần nghĩa vụ là thời hiệu khởi kiện được khôi phục trở lại. Thời điểm khôi phục lại thời hiệu khởi kiện là từ lúc người có nghĩa vụ thừa nhận nghĩa vụ của mình.

Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện

Hành vi thực hiện nghĩa vụ là một căn cứ tính lại thời hiệu khởi kiện. Khi bên có nghĩa vụ thực hiện được một phần nghĩa vụ trước hoặc sau khi khởi kiện, sau khi thụ lý thì đều được xác định lại thời hiệu khởi kiện.

Các bên đã tự hòa giải với nhau

Đây là quy định có ý nghĩa cam kết, thỏa thuận, tự nguyện nếu các bên đã tự hòa giải với nhau thì thời hiệu khởi kiện được xác định lại.

Thời hiệu khởi kiện đối với một số tranh chấp dân sự

Thời hiệu khởi kiện chia thừa kế, xác nhận – bãi bỏ quyền thừa kế

Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, cần phải xác định được là tài sản muốn chia thừa kế là động sản hay bất động sản để từ đó xác định thời hiệu khởi kiện. Người thừa kế có quyền khởi kiện yêu cầu phân chia di sản trong thời gian 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

Bác bỏ quyền thừa kế là việc những người được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại nhưng đã bị người khác yêu cầu Tòa án xác định người hưởng thừa kế không có quyền được hưởng di sản thừa kế và thời hiệu để người thừa kế yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm.

Xác nhận quyền thừa kế là việc những người được hưởng được hưởng di sản thừa kế yêu cầu Tòa án xác nhận quyền được hưởng thừa kết của mình và thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế là 10 năm.

Mốc thời gian để tính thời hiệu thừa kế là thời điểm mở thừa kế. Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 của BLDS năm 2015 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của BLDS năm 2015.

Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng dân sự:

Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Theo quy định này thì thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ lúc bắt đầu tính thời hiệu. Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng là từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Việc xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu phải căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và thời điểm chấm dứt hợp đồng.

Kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực thì bên có quyền lợi bị xâm phạm biết hoặc phải biết hành vi vi phạm các điều khoản của hợp đồng và thời điểm biết hoặc phải biết là ngày bên có nghĩa vụ phải thực hiện mà không thực hiện nghĩa vụ hoặc có thực hiện nhưng thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc gây thiệt hại.

Trường hợp đã hết thời hạn thực hiện hợp đồng nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu là ngày hợp đồng hết thời hạn thực hiện.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Điều 588 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Có nghĩa là người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bao gồm: tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp thì có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại và thời hiệu để khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm.

Phần tiếp theo của bài viết này sẽ đi sâu hơn về thời hiệu khởi kiện trong các tranh chấp thương mại, vụ án hành chính và tranh chấp lao động.

Quỳnh Ny
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.586