Các mức phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm

Tình trạng doanh nghiệp hay người lao động trục lợi từ bảo hiểm không phải là chuyện hiếm gặp. Dưới đây là các mức phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm xã hội mà cả doanh nghiệp và người lao động có thể bị phạt.

Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về các mức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể như sau:

*Đối với người lao động

Stt

Hành vi

Mức phạt

1

Thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

500.000 - 01 triệu đồng

2

 Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng BHXH, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

01 - 02 triệu đồng

*Đối với người sử dụng lao động

Stt

Hành vi

Mức phạt

1

 Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của người lao động do cơ quan BHXH cung cấp theo quy định;

 Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng BHTN cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN;

 Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH bắt buộc, BHTN của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

500.000 - 01 triệu đồng

2

Không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH băt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH.

05 - 10 triệu đồng

3

Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN;

Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng.

12% - 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm nhưng không quá 75 triệu đồng

4

Không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

18% - 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm nhưng không quá 75 triệu đồng

5

Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

50 - 75 triệu đồng

6

Làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung.

5 - 10 triệu đồng

7

Không trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển đến.

01 - 02 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng không quá 75 triệu đồng

8

Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động.

18% - 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động đã bị chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng

9

Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị

02 - 04 triệu đồng

10

Không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, BHTN cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;

Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật BHXH;

Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật BHXH đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;

Không trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định

02 - 04 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng không quá 75 triệu đồng

11

Khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động mà tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

10 - 20 triệu đồng

Ngoài ra, tùy vào trường hợp cụ thể nhất định mà tổ chức, cá nhân vi phạm về bảo hiểm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Quỳnh Ny
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.561