Tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề luật sư là gì? Làm thế nào để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư?

(có 1 đánh giá)

Cho tôi hỏi một người muốn hành nghề luật sư phải đáp ứng điều kiện gì? Theo tôi được biết thì phải có chứng chỉ hành nghề luật sư? Vậy làm thế nào để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư? Mai Phương (TPHCM)

Điều kiện hành nghề luật sư là gì?

- Đối với người muốn hành nghề luật sư phải là Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

- Có chứng chỉ hành nghề luật sư

Tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề luật sư là gì? Làm thế nào để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư?

Tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề luật sư là gì? Làm thế nào để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư? (Hình từ Internet)

Trường hợp được miễn số điều kiện hành nghề luật sư

Theo quy định người muốn hành nghề luật sư sẽ phải tham gia đào tạo nghề luật sư và tham gia tập sự hành nghề luật sư. Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ được miễn tham gia đào tạo luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư (Điều 13 Luật luật sư 2006)

Đối tượng được miễn tham gia đào tạo luật sư

- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.

- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.

- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

- Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

Đối tượng được miễn tập sự hành nghề luật sư

- Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.

- Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.

- Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm những gì?

Sẽ tùy vào trường hợp thuộc đối tượng là người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hay người được miễn tập sự hành nghề luật sư sẽ chuẩn bị bộ hồ sơ khác nhau.

Đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành (mẫu TP-LS-01 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP.)

- Phiếu lý lịch tư pháp;

- Giấy chứng nhận sức khỏe;

- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sĩ luật;

- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Đối với người được miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành (mẫu TP-LS-01 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP.)

- Phiếu lý lịch tư pháp;

- Giấy chứng nhận sức khỏe;

- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sĩ luật (trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật)

- Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư

https://lh7-us.googleusercontent.com/5JwIYCgNwv2dcwCQaoQq05OsGlrFtnm2oUlHyBtt7MRh6OUENtdieUoAGScyfoNXZOi2CXj5GtehijFw1Lae9BmnOo5Pe5ASJ0OO66pf9bBom1Cf_6vQbkgkYAadLxfZZIeFKRANdS7yIwEUckO5wPU

Mẫu Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư - Mẫu TP-LS-01

Tải về

Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

Căn cứ tại khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) thì người có thẩm quyền quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

"Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

...

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật."

Trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 một số đối tượng không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:

- Không đủ tiêu chuẩn luật sư

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân

- Không thường trú tại Việt Nam

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

- Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

(có 1 đánh giá)
Đỗ Thị Thanh Ngọc
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.302